Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản

Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không là một trong những chủ đề được nhiều bà mẹ bầu quan tâm. Không phải mẹ bầu nào cũng giữ gìn được sức khỏe cũng như những điều kiện không lường trước xảy ra trước khi sinh, nên nghỉ việc trước khi sinh là điều dễ hiểu. Vậy thì khi nghỉ việc ngay trước thời điểm đi sinh, liệu người nữ có được hưởng chế độ thai sản thường không? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua dưới đây nhé. Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản

Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản

Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản thường không là một trong những thắc mắc mà nhiều mẹ bầu bận tâm

Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã từng nghỉ việc 

Để biết nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không thì nên tìm hiểu điều 31 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 – Luật BHXH số 58/2014/QH13

  1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong số những trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện giải pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã từng đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của khu vực kiểm tra, trị chứng bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Ví dụ: 

Hỏi: Tôi có tham gia BHXH từ tháng 01 năm 2011, tuy nhiên tới hết tháng 05 năm 2018 tôi đã từng xin nghỉ ở công ty, hiện tại tôi đang mang thai và dự kiến ngày sinh là ngày 16 tháng 05 năm 2019. Vậy tôi xin hỏi là trong trường hợp của tôi, tôi có được hưởng BHXH thường không?

Đáp: phụ thuộc Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Thời gian sinh dự kiến của bạn là vào 16/05/2019, do vậy trong vòng 12 tháng (từ tháng 05/2018 tới 05/2019) nếu bạn đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Về cách tính thời gian hưởng chế độ thai sản 

Về thắc mắc nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản thường không thì mẹ nên hiểu rõ về cách tính thời gian để được hưởng quyền lợi

Cách tính thời gian để biết mẹ nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản, chế độ bảo hiểm thai sản như thế nào như sau: bạn nên đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh (3/2016 – 3/2017) thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này

Ví dụ:

Hỏi: Bạn cho mình hỏi mình bắt đầu đóng bảo hiểm từ tháng 12/2018 tới tháng 3/2019 (tổng đóng được 4 tháng) sau đó chuyển công tác nên tạm ngưng đóng 6 tháng. tới tháng 10/2019 thì được đóng bảo hiểm tiếp. Vậy nếu tháng 9/2020 mình sinh con thì có tác động tới chế độ thai sản không?

Đáp: Trong vòng 12 tháng 09/2019 – 09/2020 bạn đóng đủ 6 tháng trở lên thì bạn sẽ được hưởng đủ chế độ thai sản bạn nhé.

2. Thủ tục hồ sơ, nơi nộp hồ sơ hưởng chê baí độ thai sản khi nghỉ việc

Mức hưởng

Theo quy định mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản  sẽ  bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công trong một tháng của người lao động  đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Ngoài ra, bạn còn được nhận một khoản trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu cho mỗi con.

Hồ sơ hưởng xử trí chế độ thai sản

nên biết về hồ sơ nên sắp để hưởng được quyền lợi bảo hiểm xã hội khi sinh con dù bạn đã từng nghỉ việc nhé

Theo quy định tại Quyết định 01/2014/QĐ-BHXH ngày 03 tháng 01 năm 2014, Hồ sơ xử trí hưởng chế độ thai sản với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:

  1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của khu vực kiểm tra, trị chứng bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ chứng bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của khu vực kiểm tra, trị chứng bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

  1. Trường hợp lao động nữ đi kiểm tra thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai chứng bệnh lý, người lao động thực hiện giải pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy công nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội với trường hợp điều trị ngoại trú, bản hàng đầu hoặc bản sao giấy ra viện với trường hợp điều trị nội trú.
  2. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy công nhận nuôi con nuôi.
  3. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của khu vực y tế với trường hợp sinh con phải thủ thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  4. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Thẩm quyền xử trí

Theo Điều 13 Quyết định 01/2014/QĐ-BHXH ngày 03 tháng 01 năm 2014, thẩm quyền xử trí thuộc về Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.

Thời gian xử trí

Theo Điều 102. xử trí hưởng chế độ ốm đau đớn, thai sản 

  1. Trong thời hạn 45 ngày nhắc từ ngày trở lại lao động, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

  1. Trong thời hạn 10 ngày nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  2. Trách nhiệm xử trí của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải xử trí và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày lao động nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải xử trí và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không xử trí thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ tại vì sao.

Điều 103. xử trí hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau đớn, thai sản

  1. Trong thời hạn 10 ngày nhắc từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau đớn, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  2. Trong thời hạn 10 ngày nhắc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xử trí và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không xử trí thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ tại vì sao.

Tùy thuộc vào thời gian bạn đóng BHXH thì sẽ trả lời được thắc mắc về chế độ thai sản bạn nhé

Vậy qua bài viết trên bạn đã từng thêm thông tin cũng như trả lời được thắc mắc nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản thường không Sau đó phải không ạ?

Sản phụ khoa – Phòng kiểm tra Đa khoa Hưng Thịnh

Rate this post